Hội Luật gia Việt Nam trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật: Liên kết với Viện Nghiên cứu, Hội nghề nghiệp, cơ quan Nhà nước

Bài viết phân tích vai trò của Hội Luật gia Việt Nam (HLGVN) trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật, đặc biệt trong bối cảnh triển khai Nghị quyết 66-NQ/TW. Tác giả làm rõ khái niệm “hệ sinh thái đổi mới pháp luật”, mô tả mối liên kết giữa các chủ thể trong xã hội, và nhấn mạnh HLGVN như một cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Bài viết đồng thời đánh giá những kết quả đạt được của HLGVN trong công tác tư vấn, phản biện, xây dựng pháp luật, cũng như những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, tác giả đề xuất định hướng nâng cao vai trò của HLGVN thông qua việc tăng cường nguồn lực, mở rộng liên kết trong và ngoài nước, phát triển hoạt động phản biện chuyên sâu, và xây dựng cơ chế vận hành minh bạch trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật.

Thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; hệ sinh thái trong công tác đổi mới pháp luật đóng vai trò hết sức quan trọng, cốt yếu trong quá trình thực hiện Nghị quyết này. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội Luật gia Việt Nam (gọi tắt là “HLGVN”) giữ vai trò là nhân tố quan trọng mang tính phản biện xã hội cao trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật hiện nay. HLGVN là tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp được thành lập rất sớm (ngày 04/04/1955), ngay sau khi Hà Nội được hoàn toàn giải phóng. Từ đó đến nay, hơn 70 năm qua, HLGVN đóng vai trò quan trọng trong công tác góp ý, xây dựng và hoàn thiện pháp luật của nước ta.  

1-1758682301.png

Quang cảnh Hội nghị tập huấn toàn quốc triển khai Nghị quyết số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới do Hội Luật gia VN tổ chức ngày 18/9/2025 tại Đà Nẵng

1. Mục tiêu công tác xây dựng và thi hành pháp luật trong kỷ nguyên mới

Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trong công tác xây dựng pháp luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi hành pháp luật. Tăng cường kiểm soát quyền lực; phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ; phòng ngừa, ngăn chặn mọi biểu hiện trục lợi, hưởng lợi từ các chính sách, pháp luật được ban hành thiếu tính phổ quát và công bằng. Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trong đó, HLGVN là thành viên cốt cán, đóng vai trò hết sức quan trọng và có trách nhiệm cao), ngoài ra còn có sự tham gia rộng rãi, thực chất của các nhà khoa học, người dân có trách nhiệm, các tổ chức, doanh nghiệp… trong xây dựng và thi hành pháp luật.

Mục tiêu cụ thể: Năm 2025, phải cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những “điểm nghẽn” do các quy định của pháp luật. Năm 2027, phải hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật bảo đảm cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước theo mô hình chính quyền 3 cấp (trung ương, tỉnh, xã). Năm 2028, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, góp phần đưa môi trường đầu tư của Việt Nam nằm trong nhóm 3 nước dẫn đầu khối ASEAN. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam phải có hệ thống pháp luật chất lượng cao, hiện đại, tiệm cận chuẩn mực, thông lệ quốc tế tiên tiến, phù hợp với thực tiễn đất nước, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội, quản trị quốc gia hiện đại với bộ máy Nhà nước tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao theo định hướng XHCN vào năm 2045.

2. Hệ sinh thái đổi mới pháp luật

Hệ sinh thái đổi mới pháp luật là tập hợp các yếu tố, tổ chức, cơ chế và nguồn lực cùng tương tác nhằm thúc đẩy quá trình sáng tạo, cải tiến và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, công nghệ và hội nhập quốc tế.

a. Thành phần của hệ sinh thái đổi mới pháp luật

Cơ quan lập pháp: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Pháp luật, Hội đồng Dân tộc và các ủy ban khác của Quốc hội.

Cơ quan hành pháp & tư pháp: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tòa án, Viện Kiểm sát.

Đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, cơ sở nghiên cứu, đào tạo ngành luật: đóng vai trò cung cấp luận cứ khoa học, giải pháp đổi mới.

Doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân: cung cấp phản hồi, nhu cầu áp dụng trong thực tiễn.

Tổ chức sử dụng công nghệ số, dữ liệu pháp luật: AI, blockchain, dữ liệu mở nhằm hỗ trợ cho công tác soạn thảo, giám sát, phổ biến và áp dụng pháp luật.

b. Đặc điểm của hệ sinh thái đổi mới pháp luật

Tính liên kết: Nhiều chủ thể tham gia, chia sẻ thông tin và cùng đóng góp cho sự nghiệp đổi mới pháp luật.

Tính thích ứng: Cập nhật các xu hướng mới về công nghệ, kinh tế-xã hội cho sự nghiệp đổi mới pháp luật.

Tính minh bạch và phản hồi nhanh: Hệ thống pháp luật cần dễ tiếp cận, dễ áp dụng, dễ điều chỉnh dựa trên thực tiễn cho sự nghiệp đổi mới pháp luật.

c. Mục tiêu của hệ sinh thái đổi mới pháp luật

Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm để bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao tính dân chủ, công bằng xã hội.

Hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực.

Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước và bảo đảm công bằng xã hội.

3. Sơ đồ mô tả hệ sinh thái đổi mới pháp luật

Cơ quan lập pháp

|

|

Cơ sở nghiên cứu & đào tạo ---- HLGVN ---- Cơ quan hành pháp & tư pháp

---- Tổ chức quốc tế

|

|

Nhà khoa học, Doanh nghiệp, Tổ chức XH, Người dân

(Sơ đồ HLGVN ở vị trí trung tâm, kết nối các chủ thể còn lại)

4. Vị trí của HLGVN trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật

HLGVN là tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có hệ thống từ trung ương đến 34 Hội Luật gia cấp tỉnh và các Chi hội Luật gia thuộc các bộ, ngành Trung ương; HLGVN là nơi tập hợp các luật gia, luật sư, cán bộ làm công tác pháp chế, pháp luật tại hầu hết các cơ quan quan trọng trọng hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương (như: công an, nội chính, tòa án, tư pháp, kiểm sát, bộ phận pháp chế, pháp luật thuộc các cơ quan,…). HLGVN có vai trò vừa mang tính chính trị, tính xã hội, tính nghề nghiệp, vừa gắn bó chặt với hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật.

HLGVN là cầu nối giữa Nhà nước và xã hội: HLGVN tham gia góp ý, phản biện, giám sát xã hội, phản ánh tiếng nói của các tầng lớp nhà khoa học, dư luận quần chúng nhân dân đối với hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Hệ sinh thái đổi mới pháp luật: gồm nhiều tác nhân-các cơ quan Nhà nước, viện nghiên cứu, trường đại học, hội nghề nghiệp có liên quan đến công tác pháp luật, tổ chức xã hội dân sự, doanh nghiệp và người dân…. Trong đó, HLGVN là một mắt xích quan trọng giúp kết nối giữa thực tiễn phong phú với các chính sách, pháp luật Nhà nước.

5. Khái quát sơ bộ về hoạt động của HLGVN trong 70 năm hoạt động (1955-2025)

Giai đoạn 1955-1986: (mở rộng tổ chức, bắt đầu tham gia vào công tác lập pháp, thi hành pháp luật nhưng chưa sâu rộng).

Giai đoạn 1986-2005: (mở rộng tổ chức, tham gia sâu vào công tác lập pháp). Đầu những năm 2000, HLGVN đã hơn 30.000 hội viên và hoạt động ở 4 cấp (Trung ương-tỉnh-huyện-cơ sở); thường xuyên tổng hợp báo cáo góp ý gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tư pháp, TANDTC, VKSNDTC về các bộ luật lớn (hình sự, dân sự, tố tụng hình sự, Khiếu nại-Tố cáo…) và nhiều nghị định, thông tư.

Giai đoạn 2006-2015: (đánh dấu bằng các dự án luật lớn do HLGVN chủ trì/đồng chủ trì), HLGVN chủ trì soạn thảo và trình Quốc hội thông qua: Luật Trọng tài thương mại; Luật Trưng cầu ý dân. Đây là hai dấu mốc thể hiện vai trò trực tiếp của HLGVN trong quy trình lập pháp.

Giai đoạn 2016-2023: (gia tăng khối lượng góp ý, phản biện chuyên đề). Các cấp hội ở 63 tỉnh, thành tham gia “hàng trăm nghìn lượt ý kiến góp ý” vào các dự thảo văn bản QPPL từ trung ương tới địa phương; thường xuyên cử đại diện vào ban soạn thảo, tổ biên tập và hội đồng thẩm định. Theo đánh giá/ghi nhận của UNDP trước đó, HLGVN thường xuyên tổng hợp báo cáo góp ý toàn diện gửi các cơ quan trung ương đối với nhiều đạo luật trụ cột.

Giai đoạn 2023-2025: (đổi mới phương thức, tập trung các lĩnh vực nóng), cụ thể:

2023-2024: tổ chức nhiều tọa đàm, hội thảo góp ý luật (đất đai, tổ chức bộ máy Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Thanh niên, dân chủ ở cơ sở, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật…), thu thập hàng trăm ý kiến phản biện/đợt.

2023-2025: tham gia các đánh giá, đề án cải cách tư pháp (Bộ chỉ số người dân đánh giá hoạt động tư pháp-thí điểm 2024; tổng kết chế định bào chữa viên nhân dân…), tăng cường giám sát thực thi pháp luật.

2023-2025: được ghi nhận là đầu mối đề xuất sửa đổi Luật Trọng tài thương mại để khắc phục bất cập, tiệm cận thông lệ quốc tế (vai trò kiến nghị/chuyên gia).

Tóm lại: Quy mô tổ chức của HLGVN từ 40 hội viên (1955) lên >100.000 hội viên (2024-2025), nền tảng nhân lực cho hoạt động góp ý pháp luật diện rộng, đổi mới pháp luật.

(nguồn thông tin được tổng hợp bởi tác giả từ các tài liệu được cung cấp bởi HLGVN).

2-1758682311.jpg

TS. Trần Công Phàn, Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Chủ tịch thường trực Hội Luật gia Việt Nam chủ trì làm việc với đại diện Lãnh đạo Viện Khoa học Pháp lý và Kinh doanh Quốc tế (IBLA) về công tác nghiên cứu khoa học trong giai đoạn tới

6. Vai trò của hội nghề nghiệp trong đổi mới pháp luật

Hội nghề nghiệp giữ vai trò quan trọng trong đổi mới pháp luật vì là cầu nối giữa Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức, người lao động và các chuyên gia trong ngành. Cụ thể:

a. Góp ý, phản biện chính sách pháp luật

Cung cấp thông tin thực tiễn từ hoạt động nghề nghiệp để góp ý dự thảo luật, nghị định, thông tư.

Đưa ra kiến nghị, ý kiến chuyên môn trong quá trình xây dựng, sửa đổi văn bản pháp luật.

Phản ánh những bất cập của quy định hiện hành từ góc nhìn thực tiễn nghề nghiệp.

Tham gia các hội thảo, tọa đàm với cơ quan lập pháp hoặc cơ quan quản lý Nhà nước.

Đưa ra phản biện khoa học, khách quan, giúp cơ quan Nhà nước điều chỉnh.

b. Cung cấp thông tin và dữ liệu thực tiễn

Thu thập số liệu, nghiên cứu về hoạt động ngành nghề để hỗ trợ cơ quan Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật phù hợp.

Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế nhằm nâng cao chất lượng pháp luật và quản lý ngành.

c. Nâng cao năng lực pháp lý cho hội viên

Tổ chức tập huấn, đào tạo, phổ biến quy định pháp luật mới cho hội viên.

Hỗ trợ tư vấn pháp luật, giải quyết tranh chấp hoặc bảo vệ quyền lợi nghề nghiệp.

d. Thúc đẩy chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

Xây dựng bộ quy tắc đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp, hỗ trợ hệ thống pháp luật trong quản lý và giám sát hội viên thực hiện các quy tắc và chuẩn mực này.

Đề xuất các quy định mới để phù hợp với thực tiễn hoạt động và yêu cầu hội nhập.

Khuyến khích đổi mới phương thức làm việc, áp dụng công nghệ mới phù hợp với pháp luật.

e. Là cầu nối phản hồi chính sách

Tổng hợp vướng mắc của hội viên và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh kịp thời. Truyền đạt nhu cầu, khó khăn, đề xuất từ hội viên đến các cơ quan xây dựng pháp luật.

Giúp bảo đảm luật pháp không chỉ mang tính lý thuyết mà còn khả thi trong thực tiễn.

Giải thích, phổ biến các quy định mới tới hội viên, bảo đảm áp dụng thống nhất.

g. Tạo kênh nghiên cứu và thử nghiệm chính sách, pháp luật

Phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan Nhà nước để nghiên cứu, đánh giá tác động của văn bản pháp luật.

Tham gia đề xuất cơ chế thí điểm hoặc cải tiến pháp luật chuyên ngành.

h. Giám sát thực thi và kiến nghị sửa đổi pháp luật

Thu thập phản hồi từ hội viên về các bất cập khi áp dụng pháp luật.

Đề xuất cơ quan Nhà nước sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định pháp luật mới.

Góp ý, phản biện chính sách, pháp luật.

Cung cấp dữ liệu và nghiên cứu pháp lý.

Đào tạo, cập nhật và phổ biến pháp luật.

Gắn kết lý luận-thực tiễn: Từ nghiên cứu hàn lâm đến hành nghề thực tiễn và hoạch định chính sách.

Hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chuẩn mực pháp luật. Trao đổi với hiệp hội luật gia, luật sư quốc tế, đóng góp cho tiến trình hội nhập pháp luật nước ngoài và quốc tế.

7. Vai trò quan trọng của HLGVN trong hệ sinh thái đổi mới xây dựng pháp luật

HLGVN đóng vai trò là hội nghề nghiệp với đầy đủ chức năng và ý nghĩa như đã nêu trên. Nhưng trong các hội nghề nghiệp thì HLGVN đóng vai trò quan trọng nhất trong công cuộc đổi mới pháp luật, với những hội viên có chuyên môn cao mang tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực pháp luật. Sự tham gia của HLGVN góp phần làm tăng tính minh bạch, dân chủ trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo pháp luật thông qua các kênh phản biện xã hội của HLGVN.

8. Đổi mới tư duy, định hướng xây dựng pháp luật theo hướng: bảo đảm yêu cầu quản lý Nhà nước, khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực phát triển

Công tác xây dựng pháp luật phải hết sức coi trọng và chủ động nghiên cứu chiến lược, chính sách từ sớm, từ thực tiễn, từ kinh nghiệm của thế giới, góp phần tăng cường tính dự báo và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật. 

Bảo đảm quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật dân chủ, chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả; phân định rõ quy trình xây dựng chính sách và quy trình soạn thảo văn bản; từng bước thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung, chuyên nghiệp. 

Các hoạt động tổng kết, khảo sát thực tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, đánh giá tác động chính sách, đối tượng bị ảnh hưởng bởi chính sách, lựa chọn chính sách phải được thực hiện kỹ lưỡng, thực chất, khoa học. Đẩy mạnh truyền thông chính sách, nhất là các chính sách có tác động lớn đến xã hội, người dân, doanh nghiệp. 

Thực hiện nghiêm túc cơ chế tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các đối tượng chịu sự tác động; không đẩy khó khăn cho người dân, doanh nghiệp… trong thiết kế chính sách và xây dựng pháp luật. 

3-1758682311.jpg

Đại diện lãnh đạo và hội viên đến từ các Chi hội Luật gia trong Cụm thi đua số 6 chụp ảnh lưu niệm tại Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025 ngày 20/6/2025

9. Liên kết giữa HLGVN và các chủ thể trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật

Liên kết giữa HLGVN và các chủ thể trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật là cần thiết và lợi ích cụ thể với từng bên

a. Sự cần thiết về tính liên kết

Tính chất đa chiều của pháp luật: Quá trình xây dựng, sửa đổi luật liên quan tới kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và quyền con người trên các mặt lĩnh vực đa dạng, phong phú khác nhau.

Đòi hỏi dữ liệu thực tiễn và chuyên môn: Không một tổ chức nào có thể tự đảm bảo đầy đủ thông tin và kinh nghiệm.

Yêu cầu minh bạch và phản hồi nhanh: Luật phải được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế và có sự tham gia của nhiều bên.

b. HLGVN liên kết với từng chủ thể

b1. Với cơ quan lập pháp:

HLGVN là cầu nối với các cơ quan Nhà nước trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong việc hoạch định chính sách, pháp luật. Đồng thời có nhiệm vụ kết nối giới khoa học pháp lý với thực tiễn tư vấn, phản biện chính sách, pháp luật.

Trong công tác lập pháp: HLGVN đã và đang thực hiện rất tốt công tác nghiên cứu, tổng hợp, đóng góp ý kiến, phản biện các dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định với các Bộ, Văn phòng Chính phủ, các ủy ban của Quốc hội; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi thông qua hệ thống các cấp hội và hội viên (từ trung ương đến cơ sở), tổng hợp và phản hồi với các cơ quan Nhà nước nhằm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định sau khi ban hành phù hợp với thực tiến cuộc sống. HLGVN có những kênh chính thức để phản biện, kiến nghị pháp luật.

Cơ quan lập pháp: Nhận được phân tích chuyên sâu, khách quan từ giới chuyên môn.

Lợi ích chung: Luật được ban hành sát thực tiễn, giảm khả năng chồng chéo hoặc khó thi hành.

b2. Với cơ quan hành pháp và tư pháp:

Trong công tác hành pháp: HLGVN phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Văn phòng Chính phủ… trong thực hiện tư vấn chính sách pháp luật, hỗ trợ triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật. Qua đó, có thể phát hiện thấy những vấn đề bất cập, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các luật, pháp lệnh, nghị định còn có hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động thực thi pháp luật.

Trong công tác tư pháp: HLGVN góp phần giám sát, phản ánh ý kiến xã hội về hoạt động tư pháp; thúc đẩy cải cách hành chính-tư pháp trong công tác xét xử, điều tra, kiểm sát,,. Thúc đẩy thực hiện dân chủ trong quá trình hoạt động tư pháp.

HLGVN: Tham gia hướng dẫn tuyên truyền áp dụng luật, hỗ trợ đào tạo cán bộ.

Cơ quan Nhà nước: Có cơ sở pháp lý và thực tiễn rõ ràng để ban hành văn bản dưới luật.

Lợi ích chung: Tăng hiệu quả thi hành luật và hạn chế tranh chấp.

b3. Với cộng đồng doanh nghiệp và người dân:

HLGVN: Nắm bắt kịp thời nhu cầu điều chỉnh pháp luật từ thực tiễn kinh doanh và đời sống.

Doanh nghiệp, tổ chức XH & người dân: Được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp qua các đề xuất chính sách.

Lợi ích chung: Môi trường pháp lý minh bạch, khuyến khích đầu tư, kinh doanh và sáng tạo.

b4. Với cơ sở nghiên cứu và đào tạo:

Hợp tác nghiên cứu khoa học pháp lý: HLGVN có thể phối hợp với Viện Nhà nước & Pháp luật (Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam), Viện Nhà nước & Pháp luật (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), đồng thời đầu tư cho các Viện Nghiên cứu có chức năng nghiên cứu chính sách, pháp luật trực thuộc HLGVN để thực hiện nghiên cứu các đề tài, hội thảo khoa học về chính sách, pháp luật, tạo sự đồng thuận, tiếng nói chung, giải quyết những vấn đề còn mâu thuẫn hoặc còn có ý kiến khác nhau trong quá trình xây dựng, thực thi và hoàn thiện pháp luật.

Đổi mới đào tạo khoa học pháp lý: Phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu có đào tạo sau đại học về ngành luật để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao phục vụ cho công cuộc xây dựng, hoàn chỉnh và đổi mới pháp luật.

HLGVN: Cập nhật kết quả nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế.

Viện nghiên cứu, trường đại học: Có đầu ra cho nghiên cứu và cơ hội thử nghiệm giải pháp pháp lý.

Lợi ích chung: Bảo đảm pháp luật vừa có cơ sở lý luận, vừa có tính ứng dụng.

b5. Với hội nghề nghiệp:

HLGVN có trách nhiệm liên kết với các Hội nghề nghiệp như: Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các trung tâm trọng tài thương mại, các hội nghề nghiệp khác có liên quan…: Cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm hành nghề, kiến nghị hoàn thiện chính sách, thể chế, pháp luật.

Hội thảo liên ngành: Đưa tiếng nói của cộng đồng nghề nghiệp vào quy trình xây dựng pháp luật.

Chuẩn mực đạo đức và nghề nghiệp: Phối hợp xây dựng, giám sát việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức và nghề nghiệp của các giới luật gia, luật sư và người hành nghề pháp luật ở các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.

b6. Với tổ chức quốc tế:

HLGVN: Tiếp cận nguồn lực, dự án hỗ trợ kỹ thuật và kinh nghiệm cải cách pháp luật.

Tổ chức quốc tế: Có đối tác uy tín để triển khai hợp tác.

Lợi ích chung: Nâng cao chất lượng pháp luật, đáp ứng chuẩn mực hội nhập.

10. Nguyên tắc phối hợp trong liên kết của HLGVN

a. Nguyên tắc phối hợp

Minh bạch và công khai: Thông tin về đóng góp, phản biện phải rõ ràng, có căn cứ pháp lý cụ thể.

Đa chiều và đa chủ thể: Kết nối cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, cơ sở nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức XH, người dân và tổ chức quốc tế.

Thường xuyên và liên tục: Không chỉ trong giai đoạn soạn thảo mà cả khi triển khai và đánh giá, tổng kết thực hiện pháp luật.

Trách nhiệm và ràng buộc pháp lý: Phối hợp được quy định trong văn bản pháp luật hoặc thỏa thuận hợp tác.

b. Cơ chế phối hợp cụ thể

Hình thức: Hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến bằng văn bản, tham gia các nhóm nghiên cứu luật.

Chủ thể phối hợp: Quốc hội, Ủy ban Pháp luật, Bộ Tư pháp, các viện nghiên cứu…

Lợi ích: Luật có cơ sở khoa học, phản ánh thực tiễn xã hội và nhu cầu hội nhập quốc tế.

4-1758682311.jpg

Quang cảnh Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025 của Cụm thi đua số 6, trực thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam ngày 20/6/2025

11. HLGVN thực hiện công tác tư vấn, giám sát và phản biện xã hội về chính sách, pháp luật

Cơ sở để HLGVN tham gia tư vấn, giám sát và phản biện xã hội về chính sách, pháp luật theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội; Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 26/10/2022 của Ban Bí thư về phát huy vai trò, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội.

HLGVN tham gia phản biện xã hội với các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; góp ý vào thể chế hóa, đảm bảo thực hiện các cơ chế tài chính đặc biệt, chính sách chuyển đổi số, cải cách hành chính theo Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

a. HLGVN là trung tâm phản biện và tư vấn chính sách, pháp luật

HLGVN là cầu nối giữa cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp với các chuyên gia, doanh nghiệp, tổ chức XH và người dân.

Cung cấp các phân tích chuyên sâu về tác động pháp lý, đề xuất điều chỉnh phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.

b. Thúc đẩy liên kết các chủ thể trong hệ sinh thái

Tạo diễn đàn hợp tác giữa Quốc hội, Bộ Tư pháp, Tòa án, Viện Kiểm sát, trường đào tạo có ngành luật, viện nghiên cứu, hiệp hội ngành nghề và các tổ chức quốc tế.

Bảo đảm dòng chảy thông tin hai chiều: từ thực tiễn tới cơ quan lập pháp và ngược lại.

c. Nâng cao năng lực pháp lý và đạo đức nghề nghiệp

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức pháp luật mới cho hội viên, cán bộ quản lý, doanh nghiệp và người dân.

Góp phần hình thành chuẩn mực hành nghề, tăng tính chuyên nghiệp và minh bạch trong áp dụng luật.

d. Giám sát thực thi và đánh giá chính sách, pháp luật

Tham gia khảo sát, đánh giá tác động sau khi luật ban hành, phát hiện bất cập để kiến nghị sửa đổi.

Đóng vai trò trung gian đảm bảo tiếng nói của người dân và cộng đồng doanh nghiệp được phản ánh kịp thời.

e. Thúc đẩy hợp tác quốc tế và tiếp thu kinh nghiệm

Đại diện Việt Nam trong các chương trình hợp tác pháp luật, học tập mô hình đổi mới từ các quốc gia tiên tiến.

Góp phần xây dựng hệ thống pháp luật tiệm cận chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ hội nhập kinh tế và thương mại toàn cầu.

12. Tạo đột phá trong công tác thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực và hiệu quả; gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng và thi hành pháp luật

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, HLGVN đóng vai trò chủ chốt quan trọng cùng các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp là thành viên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác giám sát thi hành pháp luật.

Tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội. Đa dạng hóa phương thức truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là thông qua ứng dụng công nghệ số; ưu tiên những nội dung quan trọng được phát sóng trong khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả trên hệ thống phát thanh, truyền hình quốc gia. Tham gia có hệ thống chặt chẽ các vấn đề hướng dẫn và giải đáp pháp luật trên các báo, tạp chí, đài phát thanh và truyền hình.

Chú trọng công tác giải thích pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật để bảo đảm sức sống của văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, rà soát, hợp nhất và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. 

Tăng cường đối thoại, tiếp nhận, lắng nghe phản ánh, kiến nghị, phát hiện vấn đề khó khăn trong áp dụng pháp luật, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về pháp lý của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương. 

Thường xuyên đánh giá hiệu quả của pháp luật sau ban hành, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và xây dựng cơ chế kịp thời nhận diện, xử lý tổng thể, đồng bộ, tháo gỡ nhanh nhất những “điểm nghẽn” có nguyên nhân từ quy định của pháp luật.

Về tổ chức thực hiện, Nghị quyết 66-NQ/TW có nêu rõ: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng và thi hành pháp luật, xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật.

13. Đóng góp hoạt động cụ thể của HLGVN và hiệu quả dự kiến

Mục tiêu Hoạt động của HLGVN Kết quả/chuyển biến
Thể chế pháp luật tiên tiến, hiện đại Hội thảo khoa học, phản biện xã hội, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia Tư duy pháp luật “vừa quản lý, vừa kiến tạo”; đổi mới công tác lập pháp
Nâng cao năng lực pháp lý Tổ chức hội thảo, liên kết trong hoạt động nghiên cứu khoa học Chuyên môn hóa đội ngũ tham gia xây dựng pháp luật
Cập nhật thực tiễn đổi mới số Phối hợp với trường đại học, báo chí, tổ chức thực hiện DV chuyển đổi số theo từng chủ đề chuyển đổi số Luận cứ thực tiễn phong phú, đề xuất mang tính khả thi, thực hiện mang tính đột phá
Giám sát, phản biện chính sách, pháp luật Qua hệ thống, mạng lưới HLGVN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội khác Tăng tính minh bạch, tính đại diện của xã hội dân sự thông qua giám sát, phản biện chính sách, pháp luật trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật

14. Những khó khăn và hạn chế hiện nay của HLGVN

a. Hạn chế về năng lực phản biện và nghiên cứu

Nhiều hội viên chưa được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực pháp luật mới (AI, thương mại điện tử, tài chính số…).

Nghiên cứu khoa học pháp lý chưa gắn chặt với thực tiễn kinh doanh và quản lý Nhà nước.

Tham gia góp ý chính sách đôi khi mang tính thủ tục, chưa tạo dấu ấn chuyên môn.

Các ý kiến phản biện chưa đủ sức nặng để tác động đến quyết định lập pháp.

b. Hạn chế về nguồn lực

Kinh phí hoạt động và ngân sách cho nghiên cứu, hội thảo còn hạn chế.

Đội ngũ chuyên gia trẻ có trình độ tiếp cận điểm mới chưa được thu hút mạnh mẽ.

c. Thiếu liên kết chặt chẽ với các bên khác

Cơ chế phối hợp với cơ quan Nhà nước, viện nghiên cứu, doanh nghiệp chưa nhất quán, còn phân tán.

Thông tin phản hồi từ cơ sở (doanh nghiệp, người dân) chưa được tổng hợp đầy đủ để kiến nghị sửa đổi pháp luật.

d. Rủi ro uy tín và minh bạch

Nếu phản biện không khách quan hoặc chịu ảnh hưởng từ nhóm lợi ích có thể ảnh hưởng đến uy tín của HLGVN.

Thiếu hệ thống đánh giá hiệu quả đóng góp của HLGVN trong cải cách pháp luật.

e. Hạn chế lớn trong đổi mới pháp luật

Chưa có vai trò dẫn dắt đổi mới mạnh mẽ như các Hiệp Hội Luật gia ở một số quốc gia (Mỹ, Đức, Nhật).

Chưa tận dụng tốt công nghệ số để tiếp nhận ý kiến xã hội, phân tích dữ liệu pháp luật.

Chưa xây dựng được cơ chế phản hồi nhanh với doanh nghiệp và người dân về tác động của luật.

Hoạt động quốc tế còn ít, chưa khai thác đầy đủ nguồn lực hỗ trợ cải cách pháp luật từ quốc tế.

15. Kết luận và kiến nghị

Kết luận: HLGVN đóng vai trò then chốt trong hệ sinh thái đổi mới pháp luật, với sự kết nối giữa các cơ quan:

- Cơ quan lập pháp: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Pháp luật, Hội đồng Dân tộc và các ủy ban khác của Quốc hội;

- Cơ quan hành pháp & tư pháp: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tòa án, Viện Kiểm sát và

- Đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, cơ sở nghiên cứu, đào tạo ngành luật: đóng vai trò cung cấp luận cứ khoa học, giải pháp đổi mới.

Kiến nghị:

Tăng cường nguồn lực cho HLGVN: ngân sách đủ để thực hiện các nhiệm vụ được giao, đầu tư cho hạ tầng nghiên cứu và chuyển đổi số của HLGVN.

Mở rộng liên kết: với các viện nghiên cứu quốc tế, tổ chức nước ngoài về đổi mới pháp luật, dữ liệu lớn và AI.

Thúc đẩy phản biện chuyên môn sâu: qua diễn đàn, tạp chí pháp lý, tư vấn xã hội đối với chính sách, pháp luật.

Theo dõi giám sát triển khai: HLGVN cần thường xuyên đánh giá hiệu quả thực thi nghị quyết, kế hoạch ở các bộ, ban, ngành và địa phương qua khảo sát, báo cáo định kỳ.

-----------------------

Tài liệu tham khảo

1. Nghị quyết 27/NQ-TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;

2. Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

3. Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.

4. Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;

5. Số liệu, thông tin lấy từ Báo cáo tổng kết hàng năm của HLGVN từ năm 2000 đến năm 2024.

6. Thông tin của các cơ quan báo, tạp chí của HLGVN.

PGS.TS Nguyễn Thanh Nam (Uỷ viên Ban Chấp hành HLGVN,Chủ tịch HĐQL Viện Nghiên cứu, Đào tạo Kinh tế-Tài chính)

Bạn đọc đặt tạp chí Pháp lý dài hạn vui lòng để lại thông tin