Những quy định pháp luật về chế độ ốm đau hưởng bảo hiểm xã hội

Hiện nay, bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả chế độ ốm đau, nghỉ ốm và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện hưởng và cách tính chế độ chi trả ôm đau đối với người lao động. Luật sư Trần Đại Ngọc, Cty TNHH Luật Trần Nguyễn tư vấn để người lao động tham khảo tham khảo.

2

Người lao động hỏi: Tôi làm việc theo hợp đồng lao động không xác đinh hạn. Vừa qua, khi đi khám tại bệnh viện, bác sĩ chuyên khoa kết luận bị bệnh và nhập viện điều trị trong thời gian 16 ngày. Xin hỏi tôi có được hưởng chế độ ốm đau không và điều kiện hưởng chế độ này như thế nào?

Luật sư giải đáp: Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, ốm đau là một trong 5 chế độ thuộc loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động (công dân Việt Nam) thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

(a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

(b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

(c) Cán bộ, công chức, viên chức.

(d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

(đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

(h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Căn cứ theo quy định trên thì người lao động thuộc đối tượng hưởng chế độ ốm đau. Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Người lao động hỏi: Tôi đang làm việc theo hợp ddiingf không xác định thời hạn tại một Công ty xây dựng, vừa qua tôi xin nghỉ để điều trị bệnh. Xin luật sư tư vấn về pháp luật hiện hành quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào?

Luật sư giải đáp: Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội quy định thời gian người lao động hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động thuộc các trường hợp (a), (b), (c), (d) và h (xem các đối tượng ở câu 2) tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Người lao động hỏi: Tôi là giáo viên tiểu học, sau một thời gian chữa bệnh hưởng chế độ ốm đau theo quy định, nhưng sức khoẻ vẫn còn yếu, vậy tôi có được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ không? Nếu có thì thời gian và mức hưởng như thế nào?

Luật sư giải đáp: Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định.

Luật bảo hiểm xã hội cũng quy định rõ: số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

- Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

PV

Bạn đọc đặt tạp chí Pháp lý dài hạn vui lòng để lại thông tin