Những sửa đổi, bổ sung quan trọng trong Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, Luật Công an, Luật Đặc xá và Luật PCTN

17/12/2018 11:22

(Pháp lý) - Kì họp thứ sáu Quốc hội khóa XIV vừa thông qua nhiều Luật quan trọng. Pháp lý trân trọng giới thiệu một số nội dung quan trọng được sửa đổi bổ sung mới trong Luật Bảo vệ Bí mật Nhà nước (BMNN), Luật Công an , Luật Đặc xá và Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi)

15 phạm vi bí mật Nhà nước và 9 hành vi bị nghiêm cấm.

Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước quy định về bí mật Nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi biểu quyết thông qua toàn bộ dự thảo luật, Quốc hội biểu quyết thông qua Điều 7 và Điều 9 với tỷ lệ tán thành cao.

Hình ảnh các ĐBQH bấm nút biểu quyết.
Hình ảnh các ĐBQH bấm nút biểu quyết.)

Đáng chú ý, Điều 7 (gồm 15 khoản), Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước quy định về phạm vi bí mật Nhà nước nêu rõ, thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải là thông tin quan trọng, chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc về các nội dung sau đây:

1. Trong lĩnh vực chính trị bao gồm: a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội, đối ngoại; b) Thông tin về hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước; c) Thông tin về thân thế, sự nghiệp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; d) Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, xã hội.

2. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ yếu bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch, phương án, thông tin về bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án, đề án đặc biệt quan trọng; b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng Cơ yếu; c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài, phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo đảm an ninh quốc gia; sản phẩm mật mã của cơ yếu.

3. Trong lĩnh vực lập pháp, tư pháp bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về hoạt động lập pháp, tư pháp; b) Thông tin về việc khởi tố, hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

4. Trong lĩnh vực đối ngoại bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với các nước, tổ chức quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt động đối ngoại của các cơ quan Đảng, Nhà nước; b) Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; c) Thông tin bí mật do nước ngoài chuyển giao theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Trong lĩnh vực kinh tế bao gồm: a) Kế hoạch đầu tư và dự trữ quốc gia bảo đảm quốc phòng, an ninh; b) Thông tin về tài chính, ngân hàng; phương án, kế hoạch thu, đổi tiền, phát hành tiền; thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc, công nghệ in, đúc tiền và các giấy tờ có giá; số lượng và nơi lưu giữ kim loại quý hiếm, đá quý và các vật quý hiếm khác của Nhà nước; c) Thông tin về công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và thủy lợi; d) Kế hoạch vận tải có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đ) Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch: Cấp quốc gia, vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; cửa khẩu; hệ thống kho dự trữ quốc gia; hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho vũ khí, công nghiệp quốc phòng, an ninh.

6. Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường bao gồm: Thông tin về lĩnh vực tài nguyên nước; môi trường; địa chất, khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đất đai; biển, hải đảo.

7. Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bao gồm: a) Sáng chế, công nghệ mới bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội; b) Thông tin về năng lượng nguyên tử; an toàn bức xạ và hạt nhân; c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng và nhiệm vụ cấp quốc gia.

8. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi cấp quốc gia; b) Thông tin về người thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong và ngoài nước.

9. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao bao gồm: a) Thông tin về di sản, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; phương pháp, bí quyết sáng tạo, giữ gìn, trao truyền di sản văn hóa phi vật thể; b) Phương pháp, bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao thành tích cao, phục hồi sức khỏe vận động viên sau tập luyện, thi đấu; đấu pháp trong thi đấu thể thao thành tích cao.

10. Trong lĩnh vực thông tin và truyền thông bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch về phát triển báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh và truyền hình, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia để phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Thiết kế kỹ thuật, sơ đồ, số liệu về thiết bị của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và hệ thống mạng thông tin dùng riêng phục vụ các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước.

11. Trong lĩnh vực y tế bao gồm: a) Thông tin về bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước; b) Thông tin về chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người; mẫu vật, nguồn gen và quy hoạch vùng trồng dược liệu quý hiếm.

12. Trong lĩnh vực lao động, xã hội bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng; b) Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.

13. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; b) Thông tin liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ; c) Đề thi, đáp án của kỳ thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức.

14. Trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng bao gồm: a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; b) Thông tin về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

15. Trong lĩnh vực kiểm toán bao gồm: Thông tin kiểm toán về ngân sách, tiền, tài sản của Nhà nước, dự trữ chiến lược quốc gia.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

9 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước

Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật Nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước trái pháp luật. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật; Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.

Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước cũng nghiêm cấm hành vi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước; Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép; Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông./.

Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi có bước tiến gì mới?

Trong quá trình sửa đổi Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) và trải qua ba kì họp cho ý kiến, vấn đề xử lý tài sản không rõ nguồn gốc nhận được sự quan tâm đặc biệt, nhưng cũng nhận được nhiều phương án đề xuất.

Kết quả đến kì họp vừa qua, có 209/456 ý kiến đại biểu, chiếm 43,09% tổng số ĐBQH tán thành phương án xem xét, giải quyết tại Tòa án; 156/456 ý kiến đại biểu, chiếm 32,16% tổng số ĐBQH tán thành với phương án thu thuế; 40 ý kiến đại biểu đề nghị giữ như quy định của Luật PCTN hiện hành và 51 đại biểu không thể hiện chính kiến hoặc có ý kiến khác. Như vậy, không có phương án nào nhận được sự ủng hộ của quá 50% tổng số ĐBQH.

Do không có phương án nào trong các phương án xử lý tài sản, thu nhập tăng thêm nhưng giải trình không hợp lý về nguồn gốc nhận được sự ủng hộ của quá 50% tổng số ĐBQH nên nội dung này không đưa vào Luật PCTN (sửa đổi) lần này.

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, do chưa đạt được sự đồng thuận, thống nhất cao nên nội dung này cần được tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, khi đã đủ điều kiện chín muồi, phù hợp thực tiễn, bảo đảm tính khả thi thì mới nên quy định vào Luật. Vì thế, đề nghị Quốc hội cho phép chưa bổ sung quy định về xử lý tài sản, thu nhập tăng thêm giải trình không hợp lý về nguồn gốc vào dự thảo Luật mà thực hiện như quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, nếu cơ quan có thẩm quyền chứng minh được tài sản do tham nhũng mà có thì tiến hành thu hồi hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật tương ứng; nếu chứng minh được có dấu hiệu trốn thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 31 của Luật đã bổ sung quy định về chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết để tăng cường việc xử lý đối với loại tài sản, thu nhập này.

Đối với người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì Luật quy định việc xử lý nghiêm khắc hơn so với pháp luật hiện hành, cụ thể: người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND thì sẽ bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến; người có nghĩa vụ kê khai khác thì bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, nếu đã được quy hoạch vào chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
Điều 30 của Luật quy định: Giao cho Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và doanh nghiệp Nhà nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của những người kê khai còn lại công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và doanh nghiệp Nhà nước; các cơ quan khác và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức mình.

Hình ảnh các ĐBQH bấm nút biểu quyết.
Hình ảnh các ĐBQH bấm nút biểu quyết.)

Về người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (Điều 34), Luật quy định mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai lần đầu nhưng đã thu hẹp diện đối tượng phải kê khai thường xuyên, kê khai hàng năm là phù hợp với năng lực của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và bảo đảm tính khả thi. Theo đó, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập gồm: Cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Về PCTN trong khu vực ngoài Nhà nước, có ý kiến ĐBQH đề nghị không điều chỉnh công ty đại chúng trong dự thảo Luật này; có ý kiến đề nghị bổ sung quy định để điều chỉnh các doanh nghiệp “sân sau”, doanh nghiệp tư nhân có quan hệ cung cấp hàng hóa, mua bán tài sản… với khu vực công thì cần phải kiểm toán 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, công ty đại chúng là loại hình doanh nghiệp có sự huy động vốn góp của rất nhiều cổ đông, hoạt động của loại hình doanh nghiệp này ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế nên cần áp dụng một số biện pháp về công khai, minh bạch tổ chức và hoạt động, kiểm soát xung đột lợi ích và chế độ trách nhiệm người đứng đầu là phù hợp với thực tiễn, yêu cầu của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và chủ trương từng bước mở rộng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng sang khu vực ngoài Nhà nước.

Đối với các doanh nghiệp “sân sau”, doanh nghiệp tư nhân có quan hệ cung cấp hàng hóa cho khu vực Nhà nước thì Luật cũng đã có quy định để điều chỉnh. Cụ thể, Điều 20 quy định người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn...; không được để người thân kinh doanh trong những lĩnh vực mà mình trực tiếp thực hiện việc quản lý Nhà nước; không được để người thân giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu...

Luật PCTN sửa đổi gồm 10 chương, 96 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2019.

Luật PCTN sửa đổi có nhiều qui định “sắc bén” hơn trước

Trong nội dung sửa đổi của Luật PCTN lần này, có nhiều điểm đổi mới quan trọng như mở rộng phạm vi điều chỉnh sang khu vực tư. Bổ sung nội dung mới liên quan đến kiểm soát xung đột lợi ích. Luật hoàn thiện một bước quan trọng về chế định kiểm soát tài sản thu nhập, hệ thống cơ quan kiểm soát được kiện toàn, mở rộng hơn về căn cứ xác minh, nhờ đó việc xác minh sẽ có hiệu quả hơn hiện nay. Cán bộ, đảng viên không kê khai trung thực phải xử lý về mặt Đảng, Nhà nước. Nếu ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND sẽ bị xoá tên. Đó là những quy định mạnh mẽ hơn trước.

5 điểm mới cơ bản trong Luật Công an Nhân dân (sửa đổi)

So với Luật Công an Nhân dân (CAND) năm 2014, Luật sửa đổi năm 2018 tăng 1 điều; sửa đổi, bổ sung 34 điều; giữ nguyên 12 điều; với những điểm mới cơ bản sau:

Một là, bổ sung quy định mới trách nhiệm của Chính phủ, bộ, ngành trung ương, Hội đồng nhân dân và UBND các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng CAND.

Hai là, hoàn thiện thêm một bước quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của CAND cho phù hợp với các đạo luật mới và thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Ba là, Luật CAND (sửa đổi) sửa đổi các quy định về hệ thống tổ chức của CAND để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15-3-2018 của Bộ Chính trị, trong đó có 3 chủ trương lớn, quan trọng về mô hình tổ chức, đó là: (1) xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy; (2) sáp nhập Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (3) không tổ chức cấp tổng cục thuộc Bộ Công an.

Bốn là, tạo cơ sở pháp lý để bố trí, sắp xếp lại hệ thống chức vụ, chức danh của sĩ quan CAND; sửa đổi quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan CAND hợp lý hơn, chặt chẽ hơn, phù hợp với cách bố trí lực lượng và mô hình tổ chức mới của CAND các cấp.

Năm là, Luật CAND (sửa đổi) bổ sung quy định về công nghiệp an ninh. Tuy nhiên, về lâu dài Bộ Công an kiến nghị Quốc hội cho xây dựng Luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh. Ngoài các quy định trên, Luật CAND năm 2018 còn có nhiều điểm mới khác thể hiện trong các điều luật quy định về: giải thích từ ngữ; phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy…

Theo Trung tướng Nguyễn Ngọc Anh: Để triển khai thi hành Luật CAND (sửa đổi), từ nay đến 1-7-2019, Bộ Công an sẽ phải thực hiện rất nhiều công việc khác nhau, từ xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phổ biến cho đến xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy định chi tiết, biện pháp thi hành Luật. Ngay trong tháng 12-2018, phải tổ chức tập huấn các nội dung của Luật cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ cốt cán, hội viên Chi hội Luật gia, báo cáo viên pháp luật Công an các cấp; các học viện, trường trong CAND. Đồng thời, phải phân công cho đơn vị xây dựng hệ thống văn bản quy định chi tiết 15 điều, khoản, điểm của Luật, trong đó dự kiến cần xây dựng ít nhất 1 nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 6 nghị định, 12 thông tư. Trước mắt, để thực hiện khoản 2 Điều 45 của Luật, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật CAND để quy định trên kịp có hiệu lực vào ngày 11-1-2019.

Những qui định mới trong chính sách đặc xá

Luật Đặc xá quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá. Đối tượng gồm người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tổ chức trong nước, ngoài nước có liên quan đến hoạt động đặc xá.

Luật Đặc xá (sửa đổi) gồm 6 Chương, 39 Điều, trong đó có những quy định đáng chú ý như điều kiện được đề nghị đặc xá và người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt. Trước đó, Quốc hội đã biểu quyết thông qua 2 điều quan trọng trong Luật Đặc xá (sửa đổi) gồm Điều 11 và Điều 22 với số đại biểu có mặt tán thành lần lượt bằng 94,43% và 95,67%.

Thời điểm đặc xá theo Luật quy định gồm: Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước; Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.

Luật cũng quy định các điều kiện được đề nghị xét đặc xá và các trường hợp không được đề nghị đặc xá. Điều kiện được đề nghị xét đặc xá được quy định tại Điều 11, trong đó, người được đề nghị đặc xá phải đảm bảo đủ các điều kiện như: Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này; Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Điều 22 quy định về “người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt”. Cụ thể, trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang chấp hành án phạt tù chung thân mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này.

Các ĐBQH bấm nút thông qua các Luật
Các ĐBQH bấm nút thông qua các Luật)

Về các trường hợp không được xét đặc xá gồm: Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố và một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của BLHS;

Đồng thời, căn cứ vào tình hình cụ thể trong mỗi đợt đặc xá, Luật giao cho Chủ tịch Nước quyết định không đặc xá đối với các trường hợp khác.

Liên quan đến điều kiện đặc xá, Luật quy định trường hợp Chủ tịch Nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định khi thuộc một trong các trường hợp như: Người đang mắc bệnh hiểm nghèo; người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên; Người từ đủ 70 tuổi trở lên; Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã nơi gia đình người đó cư trú...

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.

Luật qui định: Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc việt Nam, Bộ Công an, Bộ quốc phòng, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động đặc xá;

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá; tổ chức thực hiện quyết định về đặc xá, quyết định đặc xá quy định tại khoản 7 Điều 15, Điều 18, khoản 2 Điều 21, Điều 23 và khoản 1 Điều 24 của Luật này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hà Trang (tổng hợp)

 

Bạn đang đọc bài viết "Những sửa đổi, bổ sung quan trọng trong Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, Luật Công an, Luật Đặc xá và Luật PCTN" tại chuyên mục Diễn đàn - Luật gia. Mọi chi tiết xin liên hệ số hotline (0915.999.467) hoặc gửi email về địa chỉ (toasoan@phaply.vn).

Bạn đọc đặt tạp chí Pháp lý dài hạn vui lòng để lại thông tin