Hồ sơ, Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp tuất một lần và cách tính hưởng theo quy định của pháp luật

Người lao động hỏi: Bố tôi vừa mất do bị bệnh thì gia đình tôi có được hưởng tiền trợ cấp tuất không? Mức hưởng là bao nhiêu? Bố tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm, từ năm 2009 đến năm 2019 và cũng chưa rút bảo hiểm xã hội một lần.

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần và cách tính tiền tuất một lần theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Nghị đinh 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần

Theo quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần bao gồm:

– Các trường hợp chết không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

– Người lao động chết thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng

– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi; con, vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy, trong trường hợp này, bố của bạn đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm, chưa đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng tiền tuất hằng tháng là 15 năm nên gia đình bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần khi bố bạn mất.

2. Cách tính trợ cấp tuất một lần

Theo Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 27 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về cách tính trợ tuất một lần như sau:

“Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.”

Bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2009 đến năm 2019, có 5 năm đóng bảo hiểm trước năm 2014, 5 năm đóng bảo hiểm sau năm 2014 nên mức trợ cấp tuất một lần mà gia đình bạn được hưởng theo như quy định trên bằng: 5*1,5 + 5*2 = 17,5 lần bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần được thực hiên theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Lương hưu chế độ BHXH chi trả đảm bảo an sinh xã hội
Lương hưu chế độ BHXH chi trả đảm bảo an sinh xã hội)

Người lao động hỏi: Tôi là nữ hiện đang làm giáo viên cấp 1, năm nay tôi 55 tuổi đã đóng bảo hiểm xã hội 32 năm. Tôi sắp có quyết định nghỉ việc hưởng lương hưu. Tôi được biết tôi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu. Vậy tôi muốn hỏi hồ sơ hưởng lương hưu cần những gì và thời hạn nộp là bao lâu?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn hồ sơ hưởng lương hưu và thời hạn nộp theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

1. Hồ sơ hưởng lương hưu:

Căn cứ Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về hồ sơ hưởng lương hưu:

“1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này“.

Như vậy, theo quy định của luật mới thì hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm những loại giấy tờ trên và tùy từng trường hợp sẽ cần những giấy tờ phù hợp. Hiện tại, cô đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vậy nên hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của cô bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (nếu có)

Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ những giấy tờ trên, mang hồ sơ nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội trên tại huyện nơi cô cư trú để được giải quyết chế độ hưu trí.

2. Thời hạn giải quyết hưởng lương hưu

Căn cứ tại Khoản 1,2,4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Giải quyết hưởng lưu hưu, bảo hiểm xã hội một lần:

“1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2.Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội

3.Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm cô được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ theo quy định đến cơ quan bảo hiểm xã hội và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho cô. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

Người lao động hỏi: Tôi năm nay 65 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội được 34 năm 5 tháng. Hiện nay, tôi vừa có quyết định nghỉ hưu thì bố tôi được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn về mức hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

1. Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để hưởng lương hưu hằng tháng bao gồm:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam

– Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 20 năm trở lên

Như vây, bạn đã năm nay 65 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội được 34 năm 5 tháng nên bạn có đủ điều kiện để được hưởng lương hưu hằng tháng.

2. Mức hưởng lương hưu hằng tháng

a, Mức lương hưu hằng tháng

Theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu như sau:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

Do đó, theo công thức trên thì 17 năm đóng bảo hiểm xã hội đầu tiên sẽ tương ứng với 45%, sau đó cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%, còn số tháng lẻ là 5 tháng thì sẽ được tính bằng nửa năm (khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

=> Mức lương hưu hằng tháng của bố bạn được tính bằng: 45% + (34-17)*2% + 1% = 80% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, mức lương hưu hằng tháng tối đa được hưởng chỉ là 75% nên bạn được hưởng mức lương hưu hằng tháng bằng 75% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Còn phần vượt quá 75% sẽ được tính hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

b, Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Khoản 2 Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Bạn đóng bảo hiểm xã hội được 34 năm 5 tháng, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2 năm 5 tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu mà bạn được hưởng là: 2,5 * 0,5 = 1,25 lần bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, khi nghỉ hưu, bạn sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng là 75% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 1,25 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hằng tháng được xác định theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Bạn đóng bảo hiểm xã hội được 34 năm nên thời gian tham bảo hiểm xã hội là trước năm 1995, do đó, bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hằng tháng được tính là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm trước khi nghỉ hưu.

Người lao động hỏi: Tôi là nữ, năm nay tôi 60 tuổi và tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 28 năm thì bây giờ tôi nghỉ hưu có được hưởng lương hưu hằng tháng không? Mức lương hưu tôi được hưởng là bao nhiêu?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và cách tính lương hưu theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về luật bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Điều kiện hưởng lương hưu

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì năm nay bạn 60 tuổi và có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, như vậy, bạn đã điều kiện về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu hằng tháng.

2. Cách tính lương hưu hằng tháng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về cách tính lương hưu với lao động nữ như sau:

“b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;”

Theo cách tính trên thì mức hưởng lương hưu hằng tháng của bạn bằng: 45% + (28-15)*2 = 71% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được tính theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Mức lương bình quân tính sẽ căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn và việc bạn tham gia tại doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước.

PV

Bạn đọc đặt tạp chí Pháp lý dài hạn vui lòng để lại thông tin