Điều kiện, hồ sơ và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và lương hưu theo quy định pháp luật

16/05/2019 10:55

Người lao động hỏi: Tôi năm nay tôi 60 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 15 năm 8 tháng. Hiện tôi đã nghỉ việc tại công ty nhưng chưa có quyết định nghỉ hưu, vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? tôi muốn được hưởng lương hưu thì phải đóng BHXH như thế nào?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn về trường hợp của bạn theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật việc làm 2013

- Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.

1. Chế độ trợ cấp thất nghiệp

a, Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đã đóng bảo hiểm đủ tối thiểu 12 tháng trong thời hạn 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với NLĐ ký hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn hoặc tối thiểu 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi nghỉ việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc xác định.

– Không thuộc trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, và trường hợp nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm (nộp trong thời hạn 3 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng lao động)

– Chưa tìm đc việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, khi bố bạn nghỉ việc không trái với quy định của pháp luật và chưa có quyết định nghỉ hưu thì bố bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bố bạn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b, Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trơ cấp thất nghiệp: Theo Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định thì bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp một tháng bằng 60% bình quân 6 tháng tiền lương ngay trước khi nghỉ việc. Tuy nhiên mức trợ cấp thất nghiệp mà bố bạn được hưởng sẽ không được vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng nếu làm việc tại công ty tư nhân và không quá 5 lần mức lương cơ sở nếu làm việc tại cơ quan nhà nước.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp và thời gian hưởng tối đa là 12 tháng. Bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm 8 tháng nên bạn sẽ được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

2. Chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật

Sau khi hưởng xong trợ cấp thất nghiệp, do bạn chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nên nếu bạn không muốn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì có thể làm thủ tục để hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Nhưng nếu muốn hưởng chế độ lương hưu hằng tháng thì bạn có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.

Theo Điều 9 Nghị định 134/NĐ-CP thì nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu dưới 10 năm thì bạn có thể đóng bảo hiểm xã hội một lần cho tất cả những năm còn thiếu cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu hằng tháng.

Bạn đã đóng bảo hiểm được 15 năm 8 tháng, còn thiếu 4 năm 4 tháng nữa là đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nên bạn hoàn toàn có thể đóng bảo hiểm tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm đóng BHXH để được hưởng lương hưu hằng tháng.

Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi cho lao động khi mất việc làm
Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi cho lao động khi mất việc làm)

Người lao động hỏi: Tôi vừa nghỉ việc ở công ty. Tôi muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp hồ sơ ở đâu? Hồ sơ gồm những gì?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật việc làm năm 2013

- Nghị đinh 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm các giấy tờ sau:

– Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội. (Bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động).

Như vậy, khi bạn nghỉ việc và muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ trên để nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, khi nộp hồ sơ, bạn cần chuẩn bị thêm giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu để đối chiếu thông tin.

2. Thời gian giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình Giám đốc Sở lao động thương binh xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm gửi 1 bản cho bạn, 1 bản đến bảo hiểm xã hội tỉnh.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày bạn nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả trợ cấp tháng đầu tiên cho bạn. Và từ tháng thứ 2 trở đi, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả sau 5 ngày làm việc, tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó mà không có quyết định hoặc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động hỏi: Tôi đã xin nghỉ việc, vậy trình tự giải quyết hưởng BH thất nghiệp, thời gian hưởng và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể được thực hiện như thế nào?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc theo quy định của pháp luật như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật việc làm năm 2013

- Nghị định 28/2015/NĐ – CP

1. Trình tự giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Bước 1: Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2.Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”

Bước 2: Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thời hạn giải quyết hồ sơ:

+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

+ Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3: Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

+Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Bước 4: Căn cứ Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở ý tế có thẩm quyền.

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Bước 5: Căn cứ Điều 52 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Thông báo về việc tìm kiếm việc làm:

Trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm (theo đúng lịch hẹn kèm theo quyết định trợ cấp thất nghiệp), trừ các trường hợp:

– Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

– Trường hợp bất khả kháng.

– Người lao động có trách nhiệm thông báo các trường hợp trên cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thứ nhất, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013: “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp ... ”

Ví dụ: Mức tiền lương trung bình của A trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 5 triệu/ tháng thì mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của A là : 60% x 5 triệu= 3 triệu đồng/tháng.

Thứ hai, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013:“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Theo đó, để xác định số tháng hưởng trợ cấp bạn cần căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Trong trường hợp, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013: “Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”

Như vậy, về cơ bản mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức lương trung bình 06 tháng trước thất nghiệp, được hưởng trong thời gian từ 3 tháng tới 12 tháng tùy thời gian đóng bảo hiểm và được hưởng kể từ ngày thứ 16 từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động hỏi: Tôi đã làm việc trong công ty X được 13 năm, nay xin nghỉ việc. Tôi sẽ được hưởng tiền thất nghiệp như thế nào ?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật bảo hiểm xã hội 2014

- Luật việc làm năm 2013

- Nghị định số 28/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp :

Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Chết.

2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp quy định:

“7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tạiKhoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Theo quy định pháp luật, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Người lao động hỏi: Tôi ở tỉnh Thái Nguyên, tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ở tỉnh và đã hưởng trợ cấp được 2 tháng. Nhưng hiện giờ gia đình tôi chuyển đến Thái Bình thì tôi có đươc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang Thái Bình không? Thủ tục chuyển như thế nào?

Luật sư trả lời: Luật sư Trần Đại Ngọc, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn về thủ tục chuyển nơi hưởng theo quy định của pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật việc làm năm 2013

- Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

1. Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện khi người lao động đã hưởng được ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Bạn đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được 2 tháng nên bạn có đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bước 1: Khi bạn đã đủ điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và muốn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh khác thì bạn phải làm giấy đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 3 ngày từ khi nhận được đề nghị của bạn, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn và gửi giấy giới thiệu đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn sẽ chuyển đến (tỉnh Thái Bình). Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Giấy đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

– Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

– Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2: Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp trên, bạn phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn và trong thời hạn 10 ngày làm việc, bạn phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thái Bình – nơi bạn chuyển đến. Trường hợp bạn bị ốm đau hoặc tai nạn giao thông và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền hoặc các trường hợp bất khả kháng như hỏa hoạn, lũ lụt thì bạn có thể nộp hồ sơ chậm nhưng không quá 7 ngày làm việc.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi cung cấp đủ hồ sơ cho bạn, trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thái Nguyên sẽ gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn.

Bước 3: Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thái Bình sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn, kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn vẫn phải thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

PV

Bạn đang đọc bài viết "Điều kiện, hồ sơ và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và lương hưu theo quy định pháp luật" tại chuyên mục Chính sách mới. Mọi chi tiết xin liên hệ số hotline (0915.999.467) hoặc gửi email về địa chỉ (toasoan@phaply.vn).

Bạn đọc đặt tạp chí Pháp lý dài hạn vui lòng để lại thông tin