Quy định pháp luật về tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Người lao động hỏi: Tôi được biết chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện có ý nghĩa tích lũy và được hưởng quyền lợi về lương hưu đối với người lao động không còn khả năng tham gia lao động. Xin Luật gia tư vấn cụ thể các quy định về đối tượng tham gia, phương thức và mức đóng cùng các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi nghỉ hưu?

Phạm Vân Long

Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh

3-1671523081.jpg

Cán bộ BHXH tuyên truyền tư vấn cho người dân về BHXH tự nguyện

Luật gia trả lời: Chính sách BHXH là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội quốc gia, bao gồm 02 loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, trong đó chính sách BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm do người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của bản thân để hưởng các chế độ theo quy định.

Chính sách BHXH tự nguyện có ý nghĩa rất lớn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho những người lao động tự do giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già, giúp bảo đảm thu nhập, ổn định cuộc sống cho mỗi người khi hết tuổi lao động. Cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý:

- Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;

- Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện;

- Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/2/2016 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện.

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Phương thức đóng BHXH tự nguyện

1. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Đóng hằng tháng; Đóng 3 tháng một lần; Đóng 6 tháng một lần; Đóng 12 tháng một lần; Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm 1 lần; Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một trong các phương thức đóng 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm 1 lần. Ngoài ra người lao động có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

3. Người tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.

Mức đóng BHXH tự nguyện và mức hỗ trợ của Nhà nước quy định:

1. Mức đóng hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

2. Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (giai đoạn 2016-2020 quy định là 700.000 đồng), cụ thể:

a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;

b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;

c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.

Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).

Căn cứ Điều 87, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hôi tự nguyện cho người lao động như sau: Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Hằng tháng; b) 03 tháng một lần; c) 06 tháng một lần; d) 12 tháng một lần; đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

Năm 2022, thay đổi mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng/tháng (trước đó năm 2019 là 700.000 đồng/tháng) do đó mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất và mức hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao tham gia BHXH tự nguyện như sau:

(Đơn vị tính: đồng) 

TT   

Người tham gia

Mức đóng thấp nhất hàng tháng

Nhà nước chưa hỗ trợ 

Tỷ lệ (%)

Nhà nước hỗ trợ

Số tiền

Nhà nước hỗ trợ hàng tháng

Mức đóng thấp nhất

hàng tháng sau khi Nhà nước hỗ trợ 

1

Người thuộc hộ nghèo

330.000

30%

99.000

231.000

2

Người thuộc hộ cận nghèo

330.000

25%

82.500

247.500

3

Người thuộc đối tượng khác

330.000

10%

33.000

297.000

Có thể thấy người lao động được tự do lựa chọn mức đóng BHXH tự nguyện cho mình và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia BHXH, hướng đến mục tiêu an sinh xã hội ở mức cao hơn. 

Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ

Căn cứ Điều 4, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ 02 chế độ: Hưu trí và tử tuất.

Khi người tham gia BHXH tự nguyện nghỉ hưu được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT (không phải mất tiền mua BHYT) và hưởng quyền lợi khám, chữa bệnh theo Luật Bảo hiểm y tế, với mức 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh phát sinh (chỉ phải chi trả 5%).

Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 

Căn cứ Chương IV, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết về mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:

Mức hưởng chế độ hưu trí

Lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm. 

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ mỗi năm thì được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, Người lao động "đóng bhxh bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?" năm 2022 sẽ là từ đủ 20 năm trở lên. Trong trường hợp người lao động chưa đóng đủ 20 năm BHXH đã đến tuổi về hưu có thể tiếp tục đóng BHXH tự nguyện đến đủ 20 năm để được hưởng lương hưu.

Trợ cấp 1 lần: Mỗi năm đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

BHXH 1 lầnMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 

a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.​

Mức hưởng chế độ tử tuất

Trợ cấp mai táng

Bằng 10 lần mức lương cơ sở (mức trợ cấp hiện tại là 14,9 triệu đồng), dành cho người có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.

Trợ cấp tuất

Đối với thân nhân của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, cứ mỗi năm:

- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng trước năm 2014);

- 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng từ năm 2014 trở đi);

- Tối đa 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm;

- Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và tự nguyện.

Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:

- 48 tháng lương hưu đang hưởng nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu;

- Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng nếu chết vào những tháng sau đó.

CSPL

Link nội dung: https://phaply.net.vn/quy-dinh-phap-luat-ve-tham-gia-bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen-a256270.html