Bộ luật Hình sự (BLHS) được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015 và được Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 20/6/2017 (sau đây gọi là BLHS năm 2015) có nhiều sửa đổi, bổ sung đối với BLHS năm 1999, trong đó có sửa đổi, bổ sung các tội: "Tham ô tài sản", tội "Nhận hối lộ".
1. Quy định các tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ
1.1. Về tội Tham ô tài sản: Điều 353 BLHS năm 2015 quy định như sau:
1. “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng, nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
a. Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
b. Đã bị kết án vê một trong các tội quy định tại Mục I Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a. Có tổ chức
b. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm…
e. Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
g. Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
a. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
b. Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
c……..
d………
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
a. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
b. Gây thiệt hại về tài sản: 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản thì bị xử ý theo quy định tại Điều này”
1.2. Về tội Nhận hối lộ: Điều 354 BLHS năm 2015 quy định như sau:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người, tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
a. Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đ đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục I Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
b. Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a. Có tổ chức
b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
c…….
d…….
đ…….
e…….
g. Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
a. Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
b. Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
a. Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
b. Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ thì bị xử lý theo quy định tại Điều này”.
2. Các sửa đổi, bổ sung đối với các tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ.
Nghiên cứu nội dung quy định các tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ tại các Điều 353, Điều 354 BLHS năm 2015 và quy định về các tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ tại các Điều 278, Điều 279 BLHS năm 1999, chúng tôi nhận thấy có các sửa đổi, bổ sung sau đây:
2.1. Về sửa đổi:
a. Sửa đổi 1: Sửa đổi tình tiết cấu thành tội (còn gọi là dấu hiệu cấu thành bắt buộc) quy định tại khoản 1 Điều 353 và quy định tại khoản 1 Điều 354 BLHS năm 2015. Cụ thể là:
– Về tội Tham ô tài sản, có các sửa đổi sau:
+ Tăng số tiền chiếm đoạt đến dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu) (BLHS năm 1999 quy định số tiền chiếm đoạt đến dưới 50.000.000 đồng)
+ Bãi bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng quy định tại khoản 1 Điều 278 BLHS năm 1999.
– Về tội Nhận hội lộ, có các sửa đổi sau:
+ Tăng số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 100.000.000 đồng (BLHS năm 1999 quy định: “tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá đến dưới 10.000.000 đồng)
+ Bãi bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” đối với trường hợp nhận hối lộ dưới hai triệu đồng.
+ Sửa đổi về kỹ thuật làm luật. Cụ thể là: các tình tiết quy định tại các điểm b, điểm c khoản 1 Điều 279 BLHS năm 1999 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 354 BLHS năm 2015.
+ Tại khoản 1 các Điều 278, 279 BLHS năm 1999 quy định các tội: “Tham ô tài sản”, tội “Nhận hối lộ” có quy định nội dung “đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này…” Nội dung này được sửa đổi và quy định tại khoản 1 các Điều 353, 354 BLHS năm 2015 với nội dung là: “đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục I Chương này”
Các tội quy định tại “Mục I Chương này” (Chương XXIII BLHS năm 2015) được giữ nguyên “Các tội quy định tại Mục A Chương này” (Chương XXI BLHS năm 1999). Đó là các tội: tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ, tội Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, tội Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, tội Lạm quyền trong khi thi hành công vụ, tội Lơi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi, tội Giả mạo trong công tác.
b. Sửa đổi 2: Sửa đổi tình tăng nặng trong các khung hình phạt có mức hình phạt từ 07 (bảy) năm tù đến tù chung thân, tử hình. Cụ thể là:
b.1. Về tội tham ô tài sản: Các khoản 2, 3, 4 đều sửa đổi như sau:
Đối với khoản 2: đã sửa đổi các tình tiết sau:
“Phạm tội nhiều lần” đã sửa là: Phạm tội 02 lần trở lên
“Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng” đã sửa là: “Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
– Bãi bỏ tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng khác”
Đối với khoản 3: đã sửa các tình tiết sau:
“Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng” đã sửa là: “Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
“Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác” đã sửa đổi thành hai tình tiết quy định tại các điểm b điểm c khoản 3 Điều 353 BLHS năm 2015. Cụ thể là:
– Điểm b quy định: “Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng”
– Điểm c quy định: :Gây ảnh hưởng xấu an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Đối với khoản 4 đã sửa đổi các tình tiết sau:
“Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên” đã sửa là: “Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên”.
“Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác” đã sửa là: “Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên”.
b. 2. Vể tội Nhận hối lộ. Các khoản 2, 3, 4 đều sửa đổi như sau:
– Đối với khoản 2. Đã sửa các tình tiết sau:
“Phạm tội nhiều lần” đã sửa là: Phạm tội 02 lần trở lên.
“Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng” đã sửa là: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
“Gây hậu quả nghiêm trọng khác” đã sửa là: “Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
– Đối với khoản 3 đã sửa các tình tiết sau:
“Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng” đã sửa là: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
“Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác” đã sửa là: Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
– Đối với khoản 4 đã sửa các tình tiết sau:
“Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên” đã sửa là: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.
“Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác” đã sửa là: Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
2.2. Về bổ sung
a. Bổ sung 1: Bổ sung tình tiết tăng nặng tại các khung hình phạt có mức hình phạt từ 7 (bảy) năm tù đến tù chung thân, tử hình.
a.1) Về tội Tham ô tài sản: đã bổ sung các quy định sau đây:
– Đối với khoản 2: Bổ sung các tình tiết quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g. Cụ thể là:
Điểm đ quy định: “Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo, tiền phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn”
Điểm e quy định: “Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng…”
Điểm g quy định: “Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức”.
– Đối với khoản 3: Bổ sung quy định tại điểm d với nội dung là: “Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động”.
a.2) Về tội Nhận hối lộ
Đối với khoản 1: Bổ sung tình tiết: Lợi ích phi vật chất
b. Bổ sung 2: Bổ sung người phạm tội: (chủ thể của tội phạm) quy định tại khoản 6 Điều 353 và khoản 6 Điều 354 BLHS năm 2015. Cụ thể là:
b.1) Về tội Tham ô tài sản: Khoản 6 DDie4euf 353 BLHS năm 2015 quy định: “Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này”.
b.2) Về tội Nhận hối lộ: Khoản 6 Điều 354 BLHS năm 2015 quy định “Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ thì bị xử lý theo quy định tại Điều này..”
Quy định bổ sung tại khoản 6 các Điều 353, Điều 354 BLHS năm 2015 là quy định mới trong pháp luật hình sự của nước ta và được hiểu là:
– Người phạm các tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ là người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước và người có chức vụ,quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước thi hành vi phạm tội của những người này đều xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
– Người có chức vụ được hiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015. Cụ thể là: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
– Người phạm tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ là người trong cơ quan tổ chức thuộc Nhà nước hay thuộc các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước đều căn cứ vào quy định tại Điều 353 (tội Tham ô tài sản), tại Điều 354 (tội Nhận hối lộ) BLHS năm 2015 để xử lý. Đây là sự bình đẳng trước pháp luật và họ đều có quyền, nghĩa vụ của bị can, bị cáo như nhau theo quy định tại các Điều 60, Điều 61 BLHS năm 2015 trong thời gian giải quyết vụ án. Cụm từ bình đẳng được Từ điển Tiếng Việt giải thích là “ngang bằng nhau”.
3. Các quy định được giữ nguyên, không sửa đổi
3.1. Về tội Tham ô tài sản
Giữ nguyên hình phạt chính, hình phạt bổ sung. Cụ thể là:
Hình phạt chính có: Tù có thời hạn, từ 02 năm đến 20 năm; Tù chung thân; Tử hình.
Hình phạt bổ sung có: Cấm đảm nhiệm chức vụ; Có thể bị phạt tiền; Tịch thu tài sản.
3.2. Về tội Nhận hối lộ
Giữ nguyên hình phạt chính, hình phạt bổ sung. Cụ thể là:
Hình phạt chính có: Tù có thời hạn, từ 02 năm đến 20 năm; Tù chung thân; Tử hình.
Hình phạt bổ sung có: Cấm đảm nhiệm chức vụ; Có thể bị phạt tiền; Tịch thu tài sản.
Nghiên cứu quy định các tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ trong BLHS năm 2015 của nước ta đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước chúng tôi nhận thấy: trên thế giới chỉ có các nước có nền kinh tế thị trường mới quy định các tội này đối với người có chức vụ quyền hạn ngoài Nhà nước (còn gọi là khu vực tư). Ví dụ 1: Nước Pháp quy định tội Nhận hối lộ đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc khu vực tư từ năm 1919. Ví dụ 2: Hàn Quốc quy định tội Nhận hối lộ đối với người có chức vụ, quyền hạn ngoài Nhà nước từ năm 1953.
Ở Việt Nam trong thời gian thực hiện cơ chế kinh tế hành chính bao cấp thì Nhà nước không quy định tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc các doanh nghiệp: tổ chức ngoài Nhà nước. Sau gần 30 thực hiện cơ chế kinh tế thị trường (từ năm 1986) đến tháng 11 năm 2015 Nhà nước Việt Nam mới quy định tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
Quy định tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ đối với người thuộc các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước là: quy định mới trong pháp luật hình sự ở nước ta nên cần được các cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quan tâm để việc áp dụng pháp luật đạt kết quả tốt.
Theo tapchitoaan.vn
Nguồn bài viết: https://tapchitoaan.vn/bai-viet/nghien-cuu/quy-dinh-toi-tham-o-tai-san-toi-nhan-hoi-lo-blhs-nam-2015
Link nội dung: https://phaply.net.vn/quy-dinh-toi-tham-o-tai-san-toi-nhan-hoi-lo-blhs-nam-2015-a207998.html