Luật hình sự quy định thế nào về tội Đưa và Nhận hối lộ?

Ông Phạm Nhật Vũ, nguyên Chủ tịch HĐQT Công ty Nghe nhìn toàn cầu (AVG)bị CQĐT xác định có dấu hiệu tội Đưa hối lộ trong thương vụ MobiFone mua 95% cổ phần AVG.

Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (C03) đang điều tra mở rộng vụ án Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng xảy ra tại Tổng Công ty viễn thông Mobifone và các đơn vị có liên quan theo Quyết định khởi tố vụ án số 26/C46-P13 ngày 10/7/2018.

C03 sau quá trình điều tra mở rộng đã vừa ra quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam, lệnh khám xét đối với Phạm Nhật Vũ, nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty Nghe nhìn Toàn cầu (AVG) về tội Đưa hối lộ, quy định tại khoản 4, điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015.

CO3 cũng đã bổ sung Quyết định khởi tố bị can đối với Nguyễn Bắc Son, Trương Minh Tuấn, Lê Nam Trà, Cao Duy Hải về tội Nhận hối lộ, theo quy định tại Khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Ông Nguyễn Bắc Son và Trương Minh Tuấn (ảnh Bộ Công an).
Ông Nguyễn Bắc Son và Trương Minh Tuấn (ảnh Bộ Công an).)

Cùng với đó, 2 cựu nhân viên tư vấn đầu tư và thẩm định AMAX cũng bị khởi tố và bắt giam về tội Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng, quy định tại Điều 220 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trao đổi với PV, Luật sư Nguyễn Anh Thơm (Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Anh, Đoàn Luật sư TP Hà Nội) nêu quan điểm, đây là những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến nhóm tội phạm tham nhũng, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và uy tín của Cơ quan Nhà nước, tổ chức, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Mặt khác, nhóm tội phạm này còn là nguyên nhân làm thoái hóa biến chất một bộ phận cán bộ trong bộ máy quản lý Nhà nước, tổ chức, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với hiệu lực quản lý Nhà nước, gây sự phẫn nộ, bất bình trong quần chúng nhân dân và gây ảnh hưởng tiêu cực về nhiều mặt trong đời sống xã hội.

Theo Luật sư Thơm, tội Nhận hối lộ là hành vi của một người có chức vụ quyền hạn đã sử dụng chức vụ quyền hạn của mình để làm một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ vì lợi ích vật chất (tiền bạc, tài sản,…).

Tội Nhận hối lộ là tội có cấu thành vật chất nên phải xác định trị giá của nhận hối lộ để làm căn cứ xử lý tương ứng theo quy định tại Điều 354 BLHS 2015. Nếu có căn xác định các đối tượng nhận hối lộ với trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất đến tử hình.

Tội Đưa hối lộ được hiểu là hành vi của người đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác (trực tiếp hoặc qua trung gian) để người có chức vụ quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của mình. Đối với tội Đưa hối lộ theo Điều 364 BLHS 2015, nếu có căn cứ xác định người đưa hối lộ với trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất đến 20 năm tù giam.

Điều 354. Tội Nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này".

Điều 364. Tội Đưa hối lộ

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Theo antt.vn

Nguồn bài viết: http://antt.vn/luat-hinh-su-quy-dinh-the-nao-ve-toi-dua-va-nhan-hoi-lo-271183.htm

Link nội dung: https://phaply.net.vn/luat-hinh-su-quy-dinh-the-nao-ve-toi-dua-va-nhan-hoi-lo-a206957.html