Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong các chế độ được BHXH thực hiện chi trả cho người lao động không may bị tai nạn lao động trong quá trình lao động sản xuất hoặc tham gia giao thông trong thời gian làm việc được tính là tai nạn lao động. Trong đó pháp luật hiện hành quy định rõ đối tượng, điều kiện và chế độ được hưởng khi người lao động bị tai nạn lao động nhằm đảm bảo quyền lợi, chế độ đối cho người lao động theo quy định pháp luật.
Sau đây, Luật sư Trần Đại Ngọc, Cty TNHH Luật Trần Nguyễn tư vấn, giải đáp về một số trường hợp cụ thể .
1.Người lao động hỏi: Tôi có đồng nghiệp bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về trên tuyến đường và thời gian hợp lý, nhưng do lỗi của đồng nghiệp tôi đã vi phạm luật giao thông đường bộ. Cho tôi hỏi là trường hợp của đồng nghiệp tôi có được xem là tai nạn lao động không? Nếu được xem là tai nạn lao động thì đồng nghiệp của tôi được hưởng những chế độ gì?
Luật sư giải đáp:
Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
“1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Pháp luật hiện hành không quy định về điều kiện lỗi của người bị tai nạn lao động. Vì thế, đồng nghiệp của bạn mặc dù có lỗi gây ra tai nạn nhưng nếu đủ các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động thì được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Mức hỗ trợ bồi thường, bạn có thể tham khảo quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH và liên hệ với cơ quan BHXH để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.
2.Người lao động hỏi: Tôi được biết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong các chế độ thuộc loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đề nghị cho biết đối tượng nào được áp dụng chế độ này?
Luật sư giải đáp: Theo quy định tại Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
(a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
(b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
(c) Cán bộ, công chức, viên chức.
(d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
(đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
(h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
[caption id="attachment_199648" align="aligncenter" width="410"] Đảm bảo các biện pháp An toàn lao động để phòng ngừa tai nạn lao động[/caption]
3. Người lao động hỏi: Đề nghị luật sư cho biết điều kiện để người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp?
Luật sư giải đáp: Về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, Điều 44 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh thuộc trường hợp nêu trên.
4. Người lao động hỏi: Tôi là công nhân làm việc tại một Công ty xây dựng. Vừa qua, tôi bị tai nạn trong quá trình lao động. Sau khi điều trị thương tật ổn định, tôi đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động. Tôi muốn biết các chế độ trợ cấp cho người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động như thế nào?
Luật sư giải đáp: Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động khi bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ trợ cấp tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động. Cụ thể:
- Trợ cấp một lần (Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): là trợ cấp áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Người lao động suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp hằng tháng (Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): là trợ cấp áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Người lao động suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Ngoài mức trợ cấp này, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp phục vụ (Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần. Trường hợp này, người lao động ngoài việc được hưởng trợ cấp hằng tháng thì mỗi tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Thời điểm hưởng các chế độ trợ cấp nêu trên được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
LS. Trần Đại Ngọc
Link nội dung: https://phaply.net.vn/doi-tuong-dieu-kien-va-che-do-duoc-huong-khi-nguoi-lao-dong-bi-tai-nan-lao-dong-a199647.html