Dự thảo Nghị quyết của HĐTP TANDTC hướng dẫn về tội rửa tiền

Thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015, Tòa án nhân dân tối cao đã nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thầm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền...

8
Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử trân trọng gửi tới quý độc giả Dự thảo Nghị quyết của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền để có những ý kiến góp ý đối với Dự thảo Nghị quyết này. Nghị quyết có 6 Điều gồm những nội dung cụ thể sau:

Về giải thích từ ngữ

Tài sản bao gồm vật, tiền, giầy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng mình quyên sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

Công cụ pháp lý chứng minh . quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó có thể bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đăng ký xe mô tô, xe máy, tàu bay, tàu biển.

Tài sản do phạm tội mà có là tài sản, tiền do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội.

Tài sản trực tiếp do phạm tội mà có là tài sản có nguồn gốc trực tiếp từ hành vi phạm tội hoặc tài sản được mua băng tiên do phạm tội mà có.

Tài sản gián tiếp do phạm tội mà có là tài sản phát sinh từ việc thực hiện một hành vì phạm tội nhưng khong liên quan trực tiếp tới hành vi phạm tội như: tiền cho thuê nhà được mua bằng tài sản trực tiếp do phạm tội mà có hoặc tiền lãi thu được từ tài khoản tiền gửi do phạm tội mà có. 6. Thu lợi bất chính là thu được lợi nhuận từ việc chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hoặc rửa tiền hoặc tiền thu được từ các hành vi phạm tội của chính mình hoặc người khác.

Biết hay có cơ sở đề biết tiền, tài sản do phạm tội mà có là có chứng cứ trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện mồi liên hệ trong các giao dịch bằng tiền, tài sản giữa tội phạm nguồn với người khác mà các đối tượng không có xuất trình được chứng cứ chứng mình nguồn gốc hợp pháp của số tiền, tài sản này đã được sử dụng vào việc kinh doanh, làm dịch vụ, hoạt động thành lập doanh nghiệp hoặc sử dụng vào các mục đích khác nhau như từ thiện, tặng cho.

Tội phạm nguồn

Tội phạm nguồn là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự mà tài sản có được từ tội phạm đó trở thành đôi tượng của tội rửa tiên. Hành vi phạm tội nguôn có thê được thực hiện trong hoặc ngoài lãnh thô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Việc xác định tội phạm nguồn được căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc các tài liệu, chứng cứ do các cơ quan có thâm quyên cung cấp.

Xác định hành vi rửa tiền

Hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch ngân hàng, tài chính hoặc giao dịch khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là thực hiện, hô trợ thực hiện hoặc thông qua người khác đê thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhăm che giâu nguôn gôc bật hợp pháp của tiên, tài sản:

Mở tài khoản và gửi tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài;

Góp vồn, huy động vốn vào doanh nghiệp bằng tiền, tài sản dưới mọi hình thức;

Rút tiền bằng bất kỳ hình thức nào bằng các công cụ khác nhau như: séc, hối phiếu, trái phiếu, thẻ tín dụng;

Thế chấp, quyền thế chấp;

đ) Cho vay, cho thuê tài chính;

Chuyên tiền hoặc chuyến giá trị;

Giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác;

Tham gia phát hành chứng khoán;

Bảo lãnh và cam kết về tài chính, kinh doanh ngoại tệ, công cụ tiền tệ và chứng khoán có thê chuyên nhượng:;

Quản lý danh mục đầu tư cá nhân và tập thể; l) Quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán thanh khoản thay mặt cho các cá nhân, tập thê khác;

Quản lý hoặc cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiêm liên quan đên đâu tư khác;

Thực hiện chuyền đổi tiền tệ.

Hành vi sử dụng tiền hoặc tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là dùng tiền, tài sản đó đề thực hiện thành lập doanh nghiệp, kinh doanh, làm dịch vụ, xây dựng trường học, bệnh viện, mua tài sản bằng các hình thức khác nhau hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo.

Hành vi che giấu thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Đleu 324 của Bộ luật Hình sự là các hoạt động với ý định lừa dối ngưm khác về nguon gốc, bản chất thực sự hoặc địa điểm, sắp xếp, dịch chuyen các quyền hoặc quyền sở hữu tài sản với hiểu biết rang tài sản có nguòn gôc từ tội phạm.

Hành vi cản trở việc xác mình thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là việc cố ý gây khó khăn, trở ngại cho việc tiền hành làm rõ về nguồn goc bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyen hoặc quyền sở hữu đối với tiền hoặc tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết do người khác phạm tội mà có.

Vị phạm quy định tại Điều 324 bao gồm các yếu tố hiểu biết (biết hoặc có cơ sở đề biết) và các yếu tố hành vi về giao dịch tiền hoặc tài sản, sử dụng tiền hoặc tài sản, che giấu thông tin về nguồn goc của tiền hoặc tài sản hoac xư lý tài sản gián tiếp do phạm tội mà có dưới bất kỳ hình thức nào. Các yếu tố

hành vi và các thuật ngữ liên quan được định nghĩa dưới đây trong các khoản 1 đến khoản 4 của Điều này.

Về một số tình tiết định khung hình phạt

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 324 cua Bộ luật Hình sự là việc người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạụ đó một cách trái pháp luật để thực hiện một trong các hành vi tại khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự và hướng dẫn tại Điều 3 của Nghị quyết này.

Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội rửa tiền từ

02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phương án 1:

Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi rửa tiền từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách – nhiệm hình sự nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lây việc phạm tội làm nghê sinh sông, lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc rửa tiền làm nguồn sống chính.

Phương án 2:

Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

Thực hiện hành vi rửa tiền từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự nêu chưa hêt thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích);

Người phạm tội lấy việc phạm tội làm nghề sinh sống, lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc rửa tiền làm nguồn sống chính.

Khi áp dụng tình tiết phạm tội “có tính chất chuyên nghiệp”, cần phân biệt: trong trường hợp phạm tội từ 05 lần trở lên, trong đó ít nhất một lần bị kết án và chưa được xóa án tích, thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị áp dụng thêm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” và “phạm tội nhiều lần”.

Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội sử dụng những mánh khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm đề thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp người phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt đề che giấu hành vi phạm tội đã xảy ra thì không áp dụng tình tiết này.

Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia quy định tại điêm c khoản 3 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp hành vi phạm tội xâm phạm đên tính ổn định hoặc gây ra nguy cơ mất ổn định hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội bị Tòa án áp dụng hình phạt chính là phạt tiền quy định tại các điểm a, b, c khoản 6 Điều 324 của Bộ luật hình sự thì không áp dụng hình phạt bồ sung là phạt tiền quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 324 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội bị Tòa án áp dụng hình phạt chính là đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn quy định tại các điểm c, d khoản 6 Điều 324 của Bộ luật Hình sự thì trong bản án phải tuyên rõ hậu quả pháp lý của việc đình chỉ hoạt động doanh nghiệp.

Theo tapchitoaan.vn

Nguồn bài viết: https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/du-thao-nghi-quyet-cua-hdtp-tandtc-huong-dan-ve-toi-rua-tien

Link nội dung: https://phaply.net.vn/du-thao-nghi-quyet-cua-hdtp-tandtc-huong-dan-ve-toi-rua-tien-a198060.html